Nấm hầu thủ hay Nấm Đầu khỉ có tên khoa học là Hericium erinaceus (Bulleard: Fries) Persoon. Tên tiếng Anh thông dụng là Monkey’s Head, Lion’s Mane, Houtou, tên tiếng Nhật là Yamabushi-take, Trung Quốc còn gọi là Shishigashida vì quả thể trông giống bườm sư tử.
Quả thể Hầu thủ thường hình cầu hoặc hình ellip, mọc riêng rẽ hoặc thành chùm có tua nấm dày đặc, rủ xuống như đầu khỉ, lúc già tua dài và chuyển sang màu vàng trông như bườm sư tử. Quả thể khi non có màu trắng ngà, thịt màu trắng, khi già nấm ngả sang màu vàng đến vàng sậm, các tua nấm chính là lớp bào tầng, dài từ 0.5-3cm, trên bề mặt tua có các đảm màu trắng mang bào tử đảm hình cầu, giữa bào tử có một giọt nội chất tròn.
Clip Công dụng và hướng dẫn sử dụng nấm Hầu Thủ
I. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NẤM HẦU THỦ:
Các kết quả phân tích nấm hầu thủ trồng tại các nước khác nhau trên thế giới cho thấy trong 100g nấm khô hầu thủ có:
· Protein: 23g – 31,7g
· Lipid: 1,8g – 4,68g
· Khoáng tổng số: 8,8g – 9,8g.
· Carbonhydrat: 6,5g – 17,6g
· Phosphor: 30g-40g
· Sắt: 18mg – 79,6mg
· Calcium: 1,3mg – 180mg
· Kali: 4,46mg – 43,7mg
· Riboflavin: 3,91mg
· Calciferol: 240IU
· Niacin: 16mg – 18,3mg
· Ergosterol: 381mg
· Năng lượng tính trên 100g nấm tươi là 68Kcal – 335Kcal
Ngoài ra, các kết quả phân tích trên thế giới cho thấy nấm hầu thủ không có độc tính trên sợi tơ và tai nấm.
Xu HM, Xie ZH, Zhanggwy (1994) chiết ra một polysaccharide từ Hericium erinaceus và đặt tên là PHE có chức năng kích thích sinh tổng hợp các nhân tố sinh trưởng thần kinh (Neuron Growth Factor) viết tắt là NGF (Kawaghishi et al, 1991, 1994). Mizuno (1998) cũng đã báo cáo cho thấy 6 loại hợp chất là Hericenone A,B,C,D,E,F,G,H có tác động như Erinacine trên NGF. Những thành phần này kích thích tái sinh trưởng neuron, khả năng quan trọng trong điều trị lão suy, bệnh Alzheimers, phục hồi chấn thương thần kinh do đột quỵ, cải thiện con đường kích thích cơ, vận đọng và chức năng nhận thức.
Ying (1987) cho biết đã dùng viên hoàn nấm hầu thủ để điều trị có kết quả ung thư thực quản và dạ dày. Polysaccharide tan trong nước của hầu thủ làm tăng hệ miễn dịch và chống lại ung thư phổi di căn.
Theo Mizuno (1992, 1999) polysaccharide chiết từ nấm có hiệu quả trên ung thư thực quản, dạ dày và ung thư da.
Nấm hầu thủ có hiệu quả trên ung thư thực quản, dạ dày và ung thư da, điều trị có kết quả ung thư thực quản và dạ dày
Theo tài liệu của Trung Quốc thì nấm hầu thủ có tác dụng nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể, phục hồi niêm mạc dạ dày, chữa thủng loét ruột, nâng cao năng lực đề kháng với tình trạng thiếu oxy, chống mệt mỏi, chống oxy hóa, chống đột biến, làm giảm mỡ máu, xúc tiến việc tuần hoàn máu, chống lão hóa, ức chế sự sinh trưởng của tế bào ung thư . . .
Đặc biệt chú ý là Trung Quốc người ta đã dùng nấm hầu thủ để điều trị có hiệu quả ung thư dạ dày, kể cả những trường hợp điều trị bằng hóa chất không có hiệu quả. Các thí nghiệm về bệnh tim cũng đã được khảo nghiệm ở Trung Quốc và thu được kết quả tốt qua theo dõi trên điện tâm đồ và triệu chứng lâm sàng.
Trong y học cổ truyền Trung Quốc, nấm hầu thủ được sấy khô và chiết bằng nước nóng, giúp tăng sức tiêu hóa, cường tráng và tác động như là thuốc bổ cho hệ thần kinh, điều này đã được các khảo cứu xác nhận. Dịch chiết nước nóng từ hệ sợi nấm và nấm hầu thủ là chất căn bản có trong thức uống thể thao tên là Houtou đã được vận động viên Trung Quốc dùng trong thế vận hội Châu Á (1990) chắc chắn đã góp phần vào thành tích xuất sắc của vận động viên Trung Quốc.
Nấm tươi hoặc khô cắt lát mỏng hoặc như quân cờ, hoặc cắt sợi (200g tươi hoặc 20g khô) nấu với khoảng 50g thịt hoặc tôm băm nhuyễn vo viên, cho một ít muối, hành lá xắt nhuyễn và rắc một ít tiêu, vài giọt dầu mè sẽ được một tô súp thơm ngon đủ cho 4 người dùng, dành cho những người yếu sức, cần hồi phục hoặc người bệnh hoặc lao động chân tay, trí óc sau một ngày làm việc cần phục hồi sinh lực, cũng thích hợp cho người ăn kiêng.
Ngoài ra, có thể phối hợp với Nấm linh chi như sau: 5g nấm linh chi khô, 5g nấm hầu thủ khô lát mỏng nấu nước uống hàng ngày dùng trị viêm loét dạ dày, ruột, tiêu hóa kém, kém ăn.